Từ ngày 1/1/2016, hàng loạt các luật quan trọng sẽ có hiệu lực thi hành như Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hộ tịch, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Nghĩa vụ quân sự…
1. Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
Luật này quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự. Tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có nhiều điểm mới so với trước
đây như quy định về công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự; quy định rõ
các hành vi bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự; đối tượng được miễn
đăng ký NVQS; đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ; đối tượng được miễn
gọi nhập ngũ. Thời gian tại ngũ trong thời bình là 24 tháng (trước đây
quy định thời gian này là 18 tháng).
Thanh niên náo nức lên đường nhập ngũ
Về độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; trường hợp
công dân là sinh viên được đào tạo trình độ cao đẳng hoặc đại học đã
được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi
(theo quy định cũ độ tuổi gọi nhập ngũ là từ 18 đến 25 tuổi).
2. Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Luật mới đã mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc: bổ sung thêm 3
nhóm đối tượng là người làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 3
tháng; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; người lao động là
công dân nước ngoài. Về bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mở rộng đối tượng
tham gia theo hướng không khống chế tuổi trần; hạ mức sàn thu nhập làm
căn cứ đóng; đa dạng các phương thức đóng và Nhà nước có chính sách hỗ
trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bên cạnh đó, mức trợ cấp ốm đau được điều chỉnh tăng lên. Cụ thể, mức
hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia
cho 24 ngày thay vì chia 26 ngày như hiện hành. Mức hưởng thấp hơn sau
180 ngày ốm đau dài ngày thấp nhất là 50% thay vì 45% như hiện nay. Sửa
đổi quy định mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động một ngày bằng 30% mức lương cơ
sở… Bên cạnh đó, Luật mới còn bổ sung chế độ thai sản, đảm bảo bình đẳng
khi tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Luật Căn cước công dân 2014
Luật này quy định về căn cước công dân, cơ sở dữ liệu căn cước công dân
và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quản lý, sử dụng Thẻ căn cước công
dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Cũng từ năm 2016 cùng với việc có hiệu lực của Luật, Chứng minh
nhân dân sẽ được thay thế bằng Thẻ căn cước công dân.
So với Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân sẽ không có mục ghi
dân tộc và tên gọi khác. Luật Căn cước công dân quy định công dân Việt
Nam từ đủ 14 tuổi được cấp Thẻ căn cước công dân để đảm bảo tính ổn định
của các thông tin về nhận dạng của công dân đã được quy định trong
luật. Thẻ căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước của công
dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt
Nam.
4. Luật Hộ tịch 2014
Luật Hộ tịch quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm
quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà
nước về hộ tịch. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch,
nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam,
Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Việc quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
được coi là một bước đột phá của Luật Hộ tịch để hướng đến Chính phủ
điện tử. Theo đó, cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ
toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông
tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Quy định về hộ tịch có nhiều đổi mới đột phá
Có thể nói rằng, Luật Hộ tịch ra đời đã tạo bước đột phá về thể chế của
công tác hộ tịch, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và
quản lý hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
5. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
Luật Tổ chức chính quyền địa phương được xây dựng trên cơ sở sửa đổi
toàn diện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cho
phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013.
Ngày 19/6/2015, Quốc hội đã thông qua luật này tại Kỳ họp thứ 9 với tỷ
lệ phiếu tán thành là 85,22%. Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của
HĐND, UBND, tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND, UBND các cấp.
Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc được mở rộng
6. Luật Tổ chức Chính phủ 2015
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Luật Tổ chức Chính
phủ 2015 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/6/2015.
7. Luật Kiểm toán Nhà nước 2015
Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt
động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà
nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên Nhà nước; quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động
kiểm toán Nhà nước.
Luật KTNN năm 2015 có nhiều điểm mới so với Luật KTNN năm 2005, gồm 9
chương, 73 điều, so với Luật KTNN năm 2005 tăng một chương; bổ sung 11
điều, bỏ 14 điều, hầu hết các điều khoản khác đều được sửa đổi. Căn cứ
quy định của Hiến pháp, Luật KTNN năm 2015 quán triệt tinh thần: Ở đâu
có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công thì ở đó đều cần phải
được kiểm toán.
8. Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam (sửa đổi) 2015
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sửa đổi) nhằm phát huy hơn nữa sức mạnh
đại đoàn kết, nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và để phù hợp với tình hình mới. Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (sửa đổi) gồm 8 chương, 41 điều (tăng thêm 4 chương, 23
điều) và được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung cơ bản, toàn diện
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện hành. Luật quy định về quyền, trách
nhiệm, tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quan hệ giữa
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước, nhân dân và các tổ chức; điều
kiện bảo đảm hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập
hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
9. Luật Tổ chức Quốc hội 2014
Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 5
năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày
khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. Quốc hội làm việc theo
chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền
lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Luật cũng quy định tổng số đại biểu Quốc hội không quá 500 người; quy
định tỷ lệ đại biểu Quốc hội chuyên trách ít nhất từ 35% tổng số đại
biểu Quốc hội.
10. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) 2014
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) 2014 được Quốc hội ban hành để
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số
27/2008/QH12. Trong đó đáng chú ý là quy định về thuế suất đối với 17
hàng hóa dịch vụ.
Điểm mới đáng lưu ý trong Luật Thuế TTĐB (sửa đổi) lần này và các văn
bản hướng dẫn thực hiện là quy định về giá tính thuế đối với các mặt
hàng được liên kết, hợp tác sản xuất giữa các cơ sở kinh doanh dưới hình thức các hợp đồng gia công hoặc hợp tác kinh doanh kèm theo các điều khoản uỷ nhiệm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét